tắc động mạch chi dưới
- Tắc động mạch não gây liệt, rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ. - Thiếu máu cục bộ có thể dẫn tới tử vong. - Mảng xơ vữa bong tróc, theo dòng máu đi khắp cơ thể. Có thể dẫn tới tắc mạch máu ở nhiều cơ quan trong cơ thể gây đái tháo đường, rối loạn thị giác, nhồi máu cơ tim…
- Cấp điện cho mạch, nhấn nút M, công tắc tơ K có điện, động cơ được nối nguồn 3 pha và làm việc. - Muốn dừng, nhấn nút D, công tắc tơ K mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn 3 pha.
ĐẠI CƯƠNG Biến chứng mạch máu lớn, hậu quả của quá trình xơ vũa các mạch máu lớn lớn và vừa, chiếm tới 80 % các nguyên nhân gây tử vong ở […] BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH Nguyên nhân chính của bệnh động mạch chi dưới là do xơ vữa động mạch.
Sơ ᵭồ mạch đảo chiều dùng cȏng tắc Cȏng tắc 3 vị trí khi để ở vị trí giữa thὶ khȏng cό tiếp điểm đόng. Hai tiếp điểm bên trên của cȏng tắc nguồn nối chung với nhau. Tiếp điểm bên dưới cȏng tắc nguồn một bên nối với cuộn dȃy contactor chạy thuận, tiếp điểm bên dưới cὸn lại nối với cuộn dȃy contactor chạy nghịch.
Nguyên nhân chủ yếu gây tắc động mạch ngoại biên chi dưới là do các mảng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, xơ vữa động mạch còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể đặc biệt là tim với các động mạch lớn. Ngay tại đoạn mạch bị tắc có thể hình thành cục
Recherche Site De Rencontre Gratuit En Ligne. Viêm tắc động mạch chi dưới là bệnh lý dễ bị bỏ qua do bệnh có triệu chứng không rõ ràng và thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh viêm tắc động mạch chi dưới là tình trạng hẹp/tắc lòng động mạch chậu, đùi, khoeo, cẳng và bàn chân do xơ vữa động mạch hoặc viêm nội mạc động mạch, làm giảm dòng máu nuôi phần chi phía dưới vị trí tổn thương. Bệnh lý mạn tính có triệu chứng không điển hình nên thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh lý này được phát hiện qua siêu âm, hình ảnh chụp mạch máu. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi và những người có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, ít vận động, béo phì… Dấu hiệu nhận biết Cần nghĩ đến viêm tắc động mạch chi dưới nếu bệnh nhân có các triệu chứng sau đau mỏi và co cứng bắp chân, đùi hoặc mông khi đi bộ, phải dừng lại, ngồi nghỉ một lúc mới có thể tiếp tục đi được. Hiện tượng đó lặp lại sau một khoảng cách đi bộ nhất định. Khoảng cách đó ngắn dần chứng tỏ bệnh đang tiến triển nặng lên; đau bàn chân, ngón chân liên tục, kể cả khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân thường mất ngủ, mệt mỏi vì đau chân, da chân tái và lạnh. Giai đoạn nặng hơn sẽ bị loét và hoại tử các ngón chân, có thể cả bàn chân do thiếu máu nuôi dưỡng, kèm theo cảm giác đau liên tục, thuốc giảm đau hiệu quả không cao. Phần lớn người bệnh đến điều trị ở giai đoạn muộn do không có triệu chứng khi bệnh mới khởi đầu; hoặc nhầm với bệnh cơ xương khớp, đau thần kinh ngoại vi, do tuổi già... do đó việc điều trị bệnh thường được bắt đầu ở giai đoạn muộn với nhiều biến chứng nguy hiểm. Chẩn đoán và điều trị Nếu có triệu chứng như đã mô tả ở trên thì bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế có chuyên khoa mạch máu để được chẩn đoán sớm và chính xác. Bác sĩ sẽ kiểm tra mạch đập ở các vị trí nếp bẹn, khoeo chân, mu chân và ống gót. Nếu không có mạch đập hoặc yếu hơn bình thường thì có thể nghĩ đến bệnh lý viêm tắc mạch. Bên cạnh đó, siêu âm mạch máu có thể biết rõ động mạch bị hẹp tắc ở đâu và mức độ như thế nào, đồng thời có thể cho biết mức độ thiếu máu chi dưới ra sao nhờ đo chênh lệch huyết áp giữa cổ chân và cánh tay. Ngoài ra, ở những bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị y tế thì bệnh nhân có thể được chỉ định chụp mạch máu trên trên máy chụp kỹ thuật số DSA, chụp cắt lớp hệ động mạch chủ bụng chậu và toàn bộ chi dưới giúp xác định chính xác nhất vị trí động mạch bị tắc/hẹp. Với bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới, phương pháp điều trị tối ưu nhất, ít đau đớn cho bệnh nhân lớn tuổi là tái lưu thông động mạch bị tắc bằng phương pháp nong đặt stent động mạch chậu, đùi, khoeo… chi dưới qua da bằng ống thông. Dụng cụ can thiệp động mạch chi dưới là các dây dẫn, ống thông gắn bóng và stent, được đưa đến vị trí tổn thương qua một lỗ chọc kim ở động mạch thông gắn bóng được đưa vào vị trí hẹp/tắc của mạch để mở rộng lòng mạch. Tiếp theo, stent kim loại giá đỡ gắn trên một ống thông khác được đưa vào để mở rộng lòng mạch về mức bình thường và giữ cho lòng mạch không bị hẹp lại. Khi lòng mạch được mở thông, dòng máu được phục hồi lưu thông, các triệu chứng đau, mỏi chân khi đi bộ và đau khi nghỉ do thiếu máu sẽ giảm nhanh chóng. Các vết loét và vùng hoại tử sẽ hồi phục. Tuy nhiên phần hoại tử nặng không thể hồi phục được bắt buộc phải cắt bỏ. Chi phí để điều trị bệnh lý này còn khá cao, tuy nhiên bảo hiểm y tế hiện nay có thể chi trả trung bình khoảng 50 - 70% tổng chi phí điều trị. Vì vậy, nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế sẽ giảm gánh nặng tài chính rất nhiều. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh tắc động mạch cấp tính chi dưới là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa tim mạch, bệnh diễn biến đa dạng phức tạp dẫn đến hậu quả làm thiếu máu nuôi dưỡng phần chi bị tắc mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử chi, đặc biệt có thể gây tử vong do tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc toàn cơ thể. Bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi là tình trạng tắc nghẽn do vật gây tắc nghẽn từ nơi khác trong hệ tuần hoàn hoặc do sự hình thành cục máu đông ngay tại vị trí tắc gây ra tình trạng tắc mạch dẫn đến không có máu nuôi dưỡng phần chi do động mạch đó nuôi dưỡng. Thuyên tắc mạch máu, chấn thương động mạch và huyết khối tắc mạch cấp là 3 nhóm nguyên nhân chính gây thiếu máu cấp tính ở chi Thuyên tắc mạch máuLà do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc lý tim mạch gây thuyên tắc như Rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo, osler tim, u nhầy nhĩ trái, phình vách liên thấtCác khối phình động mạch Là nguyên nhân hay gặp trong thuyên tắc động mạch. Trong đó phình động mạch chủ bụng và động mạch khoeo là hay gặp nguyên nhân khác gây thuyên tắc như Mảng xơ vữa bị loét. Thường gặp nhất là xơ vữa động mạch chủ bụng đoạn dưới thận gây thuyên tắc ở 2 chi Huyết khối tắc mạch cấpHuyết khối hình thành trên một mảng xơ vữa bị loét và gây tắc lòng động Chấn thương động mạchVết thương động mạch, đụng giập đến động mạch hay tổn thương động mạch do thủ thuật như chọc catheter đều có thể gây tắc mạch cấp. Tắc động mạch cấp tính ở chi do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc mạch 2. Biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Triệu chứng lâm sàngĐau chi tắc Đau đột ngột dữ dộiDị cảm, tê bì, kiến bò, giảm cảm giác chiLạnh vùng chi tắcChi bị tắc nhợt màu hơn so với bệnh lành dần dần có thể xuất hiện những đốm tím hoại tửMất mạch chiGiảm hoặc mất vận độngTriệu chứng cận lâm sàngChủ yếu dựa vào siêu âm Doppler động mạch nhằm đánh giá, xác định Vị trí động mạch bị tắc nghẽn, xác định mức độ xơ vữa thành mạch, khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông. 3. Điều trị bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Nguyên tắc điều trị tắc động mạch cấp tính ở chiXác định nguyên nhân gây tắc mạchChống sốcGiảm đauĐiều trị triệu chứngChăm sóc phần chi bị thiếu máu cho đến khi được tái lập lưu thông mạch máu nhu ủ ấm, tránh cọ xátDùng thuốc chống đôngChỉ định ngoại khoa khi cần thiết. Tê bì là biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Điều trị nội khoaThuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông. Thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy trị bảo tồn bằng Heparin Sử dụng Heparin với mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát và tắc động mạch tái phát sau hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạch dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khối trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động Điều trị ngoại khoaViệc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân tắc động mạch cấp tính ở chi. Các phương pháp bao gồmLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty Đây chính là phương rất đơn giản nhưng hiệu quả, được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử thuật bóc lớp trong động mạch Áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân tắc động mạch cấp tính ở chi có xơ vữa động thuật bắc cầu nối động mạch Phẫu thuật này sẽ được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên cơ thể của người bệnh có tổn thương xơ vữa động mạch một đoạn dài trên 10cm, trong trường hợp có tổn thương mô mềm kèm theo có nhiều nguy cơ nhiễm trùng thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thuật cắt cụt chi. Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị tắc động mạch cấp tính ở chi đã có hoại tử chi. Thuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tổng quan về bệnh viêm tắc động mạch Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Cảnh giác với tắc động mạch ngoại biên chi dưới
Nguồn chủ đề Các động mạch ngoại biên có thể bị tắc nghẽn cấp tính do huyết khối, cục máu đông di chuyển từ vị trí khác tới, tách thành động mạch chủ hoặc hội chứng khoang cấp nghẽn động mạch ngoại vi cấp tính có thể do Nứt vỡ và hình thành huyết khối tại mảng xơ vữa động mạchCục máu đông di chuyển từ tim, hoặc động mạch chủ ngực, triệu chứng và dấu hiệu là khởi phát đột ngột ở 5 P Pain – Đau nặngPallor – Da nhợtParesthesias – Mất cảm giácPolar sensation – LạnhPulselessness – Mất mạchTắc nghẽn có thể được khu trú tại vị trí chia nhánh của động mạch tới vị trí mạch cuối cùng còn cảm nhận được ví dụ, tại vị trí chia nhánh của động mạch đùi chung khi mạch đùi còn sờ thấy, ở chõ chia nhánh của động mạch khoeo khi mạch khoeo còn sờ được. Các trường hợp nghiêm trọng có thể gây mất chức năng vận động. Sau 6 đến 8 giờ, cơ bắp có thể mềm khi sờ. Chẩn đoán là lâm sàng. Chụp mạch máu tức thời là cần thiết để xác định vị trí của tắc nghẽn, xác định tuần hoàn bàng hệ và hướng điều trị. Lấy bỏ huyết khối, tiêu huyết khối, hoặc phẫu thuật bắc trị bao gồm lấy bỏ huyết khối catheter hoặc phẫu thuật, tiêu huyết khối, hoặc phẫu thuật bắc cầu. Quyết định thực hiện phẫu thuật lấy huyết khối và tiêu sợi huyết dựa trên mức độ nghiêm trọng của thiếu máu, mức độ lan rộng và vị trí của huyết khối, tình trạng sức khỏe chung của bệnh tiêu huyết khối thuốc tiêu sợi huyết, đặc biệt khi truyền bằng ống thông một cách khu trú, có hiệu quả nhất đối với bệnh nhân bị tắc nghẽn động mạch cấp < 2 tuần và chức năng vận động, cảm giác còn nguyên vẹn. Thuốc kích hoạt plasminogen mô và urokinase thường được sử dụng nhất. Một ống thông được luồn vào vùng bị tắc nghẽn, và thuốc tan huyết khối được cho ở một tỷ lệ phù hợp với kích thước và mức độ của huyết khối. Điều trị thường kéo dài từ 4 đến 24 giờ, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của thiếu máu và các dấu hiệu của việc làm tan huyết khối giảm triệu chứng và hồi phục mạch hoặc tăng lưu lượng máu bằng siêu âm Doppler. Khoảng 20 đến 30% bệnh nhân tắc nghẽn động mạch cấp cần phải phẫu thuật cắt bỏ trong vòng 30 ngày đầu. Tắc động mạch ngoại biên cấp tính được đặc trưng bởi đau nặng, cảm giác lạnh, dị cảm hoặc gây tê, xanh xao, và mất mạch ở các chi bị ảnh trị bao gồm lấy bỏ huyết khối, tiêu huyết khối, hoặc phẫu thuật bắc dù đã được điều trị nhưng vẫn có khoảng 20 đến 30% bệnh nhân bị tắc động mạch cấp tính phải cắt cụt chi. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới ngày càng có xu hướng trẻ hóa do nhiều nguyên nhân. Bệnh không biểu hiện rõ ràng ngay mà dần dần tích tụ đến khi trở nặng bệnh nhân mới phát hiện, gây nguy hiểm cho người bệnh. Tĩnh mạch là mạch máu có chức năng dẫn máu từ các cơ quan quay trở lại tim. Tĩnh mạch chi dưới khi bị tác động sẽ làm suy giảm chức năng dẫn máu về tim gây ra các tổn thương hay còn được gọi là bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi vào độ tổn thương của tĩnh mạch mà ta có thể phân chia bệnh thành hai nhóm viêm tĩnh mạch nông và viêm tĩnh mạch tĩnh mạch nông thường không nghiêm trọng, tình trạng viêm nhiễm ngay gần bề mặt của da, bệnh hình thành chủ yếu là do các tác động bên ngoài như đặt ống thông để truyền dịch hay truyền thuốc.., Bệnh có thể tự thuyên giảm khi dừng tác động mà không cần điều tĩnh mạch sâu Đây là tình trạng viêm nhiễm sâu và lan rộng hơn trên bề mặt da, cũng nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân nếu không được chữa trị kịp thời. Viêm tĩnh mạch sâu thường xuất hiện các cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, có nguy cơ di chuyển về phổi dẫn đến thuyên tắc phổi gây hậu quả nặng nề nếu không được cứu chữa kịp thời. Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới 2. Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có nguy hiểm không? Đối với viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ không xảy ra các biến chứng nếu được chữa trị kịp thời. Nhưng nếu để chậm trễ thì tình trạng viêm tắc vô trùng sẽ chuyển sang nhiễm trùng và lan sang xung quanh, gây nhiễm trùng máu vô cùng nguy với viêm tắc tĩnh mạch sâu, ngoài những viêm nhiễm gây tổn thương còn hình thành cục máu đông nếu chạy lên phổi sẽ làm tắc phổi, nhồi máu phổi gây nguy cơ tử vong. Khi bệnh nhân bị viêm tắc tĩnh mạch sâu cần đi khám và chữa trị ngay lập tức, tránh để xảy ra những biến chứng nguy hiểm. 3. Làm sao để nhận biết được bệnh viêm tĩnh mạch chi dưới? Dấu hiệu nhận biết viêm tĩnh mạch chi dưới dù nông hay sâu người bệnh đều cảm thấy cảm giác đau trong vùng bị tổn thương. Vùng tĩnh mạch bị tổn thương sẽ nổi lên như giun bò, nóng đỏ, khi sờ vào có cảm giác chia ra thành ba thời kỳThời kỳ đầu Các chi bị tổn thương có hiện tượng tê lạnh, đau cách hồiThời kỳ tiếp theo Mạch máu bị tắc nghẽn dẫn đến tình trạng ngón chân, tay có hiện tượng tím đen, người bệnh đau không chịu đượcThời kỳ cuối Nơi bị tổn thương có hiện tượng sưng to, chảy nước vàng hoặc máu mủNgoài ra người bệnh còn xuất hiện triệu chứng toàn thân đối với người mắc viêm tĩnh mạch chi dưới sâu là âm ỉ sốt, mệt mỏi, hay hồi hộp, khó thở. Nếu khối huyết di chuyển đến phổi gây ho ra máu, tắc phổi, nhồi máu phổi... Huyết khối tĩnh mạch di chuyển tới phổi dẫn đến hiện tượng ho ra máu 4. Ai dễ bị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới? Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có thể xảy đến với tất cả mọi người ở bất kì độ tuổi nào. Tuy nhiên một số nhóm người sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thườngNgười cao tuổi, đặc biệt là người trên 60 tuổiNhóm người thừa cân, béo phìNgười uống nhiều rượu và hút thuốc lá thường xuyênPhụ nữ đang mang thaiBệnh nhân ung thư và đang điều trị ung thưNgười lười vận động hoặc không vận động trong một thời gian dàiNgười có tiền sử bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc rối loạn đông máu. 5. Cách điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các pháp đồ điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới khác nhau nhưĐiều trị viêm tĩnh mạch nông Tháo ống thông tĩnh mạch, dùng kháng sinh nếu bị nhiễm trùng, hoặc chườm ấmĐiều trị viêm tĩnh mạch sâu Dùng thuốc chống đông máu, thuốc tiêu huyết khối, phẫu thuật loại bỏ cục máu đông, đặt ống lọc vào mạch máu khi không dùng được thuốc chống đông... Tình trạng bệnh nhẹ có thể sử dụng thuốc chống đống máu để điều trị 6. Cách phòng chống bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý liên quan nhiều đến chế độ ăn uống và tập luyện. Mọi người nên tránh đứng lâu, ngồi nhiều. Đối với các nhân viên văn phòng hoặc người có công việc thời gian ngồi một chỗ lâu nên giải lao vài phút để thư giãn chân tay, vận động để lưu thông máu. Mọi người nên ăn nhiều rau củ quả, tập thể dục hằng ngày, có chế độ ăn uống lành mạnh. Lưu ý không dùng các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
1. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa Tắc động mạch ngoại biên mạn tính thường xảy ra ở nam giới, hút thuốc lá, với các triệu chứng đau cách hồi, dau bỏng rát ở đầu ngón, dần dần dẫn tới đau liên tục, có cảm giác lạnh đầu chi, loét hoại tử đầu ngón. Ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân. Nguyên nhân - Viêm tắc động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa động mạch mạn tính - Viêm xơ vữa mạn tính do đái tháo đường Phân loại - Bệnh Buerger - Bệnh mạch máu ngoại biên do xơ vữa mạch máu 2. ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN Bệnh sử bệnh thường diễn tiến âm thầm - Đau cách hồi đau như kiểu vọp bẻ, tăng khi vận động. giảm khi nghỉ ngơi. - Đau nhức ở phần xa của chi khi nghỉ ngơi đau liên tục. Khám lâm sàng - Thiếu máu không loét ở đầu ngón. - Loét hoại tử đầu ngón. - Mạch bẹn còn bắt được. Mạch khoeo, mu chân và chày sau có thể bắt được hay mất mạch. Cận lâm sàng Siêu âm Doppler còn thấy hình ảnh phổ 3 pha của động mạch ở động mạch đùi chung nhưng mất phổ hoặc phổ đơn pha ở động đùi nông, khoeo, chày trước chày sau. Chụp X quang động mạch kỹ thuật số xóa nền DSA có hình ảnh tắc động mạch ở phần xa của chi dưới. MSCT-A mạch máu chi dưới khảo sát được chiều dài đoạn tắc hẹp, kích thước lòng mạch, hồi lưu mạch máu dưới chổ tắc hẹp. Có giá trị chẩn đoán cao. 3. CHẨN ĐOÁN Tiêu chuẩn xác định Ngày nay chủ yếu dựa vào lâm sàng và Xquang MSCT-A mạch máu chi dưới để xác định bệnh. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán bệnh Buerger theo tiêu chuẩn của tác giả Shionoya’S Shionoya’s clinical criteria - Tiền sử bệnh nhân hút nhiều thuốc lá. - Bệnh khởi đầu trước 50 tuổi. - Tắc động mạch ngoại biên. - Liên quan đến tắc động mạch chi dưới hay kèm viêm tĩnh mạch. - Không có yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch khác ngoài thuốc lá. Chẩn đoán xơ vữa động mạch dựa trên một số đặc điểm - Lớn hơn 40 tuổi. - Đái tháo đường. - Huyết áp cao. - Mất mạch chi. - Không viêm tĩnh mạch nông. - Siêu âm Doppler động mạch có mảng xơ vữa trên thành mạch. - X-quang động mạch có đóng vôi ở thành động mạch, lòng mạch trên chổ tắc hẹp không đều. Chẩn đoán phân biệt - Đau thần kinh tọa - Viêm đa dây thần kinh ngoại biên Chẩn đoán độ nặng và giai đoạn Xác định giai đoạn tiến triển theo phân loại của Leriche và Fontaine Giai đoạn 1 Không triệu chứng. Giai đoạn 2 Đau cách hồi. Giai đoạn 3 Đau nhức liên tục. Giai đoạn 4 Loét hoại tử. Chẩn đoán yếu tố thúc đẩy bệnh - Hút thuốc lá số lượng điếu/ngày, thời gian hút. - Bệnh tim mạch cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim... - Bệnh đái tháo đường tiền căn ĐTĐ, làm xét nghiệm đường huyết. - Bệnh phổi khí phế thũng, hen phế quản, lao. Xquang phổi dày dính màng phổi, bệnh phổi mãn tính. - Xét nghiệm lipid máu Cholesterol, triglycerid, LDL, HDL. - Xét nghiệm truy tầm bệnh lý tự miễn VS, LE Cell, ASO, Kháng thể kháng nhân. Chẩn đoán biến chứng - Nhiễm trùng - Hoại tử chi 4. ĐIỀU TRỊ Mục đích điều trị Phục hồi chức năng chi tổn thương. Điều trị cụ thể Bao gồm việc sử dụng thuốc và các biện pháp hổ trợ. Thuốc - Thuốc chống kết tập tiểu cầu có tác dụng ngăn chặn sự tiến triển của bệnh tại các động mạch ngoại biên và phòng ngừa bệnh tại các vị trí khác Aspisine, Dipyridamol, và Ticlopidine. - Thuốc vận mạch có nhiều loại, có tác dụng khác nhau. Thông dụng có Buílomedil Fonzylan, Naftidrofuryl Praxilene, Pentoxiphylin Torental, Ginkgo Biloba Tanakan, gần đây sử dụng Iliprost chất tương tự Prostacycline. Các biện pháp hỗ trợ - Ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ o Bỏ thuốc lá hoàn toàn. o Điều trị rối loạn chuyển hóa mỡ và tiểu đường. o Điều trị cao huyết áp. - Điều trị giảm đau. - Săn sóc kỹ vết loét. - Pha loãng máu đồng thể tích. - Dùng oxygen cao áp. Điều trị bằng can thiệp nội mạch Phẫu thuật tạo hình trong lòng mạch - Dùng dây dẫn luồn đến chỗ hẹp, tiếp theo dùng ống thông nhỏ có bóng ở đầu và bơm bóng phồng lên. - Dùng ống thông có bóng nhỏ luồn đến chỗ hẹp và bơm phồng lên, không dùng dây dẫn. Hẹp hoặc tắc động mạch một đoạn ngắn <10cm là chỉ định thích hợp cho phương pháp tạo hình trong lòng mạch. Thường áp dụng trong xơ vữa động mạch. Điều trị ngoại khoa - Phẫu thuật bóc lớp trong nội mạch Phương pháp này được dùng trong trường hợp tắc hoặc hẹp một đoạn động mạch. Vị trí thích hợp thường là ở chỗ chia đôi động mạch. - Phẫu thuật làm cầu nối động mạch Hiện nay phẫu thuật cầu nối được dùng phổ biến trong phẫu thuật mạch máu ngoại biên và mạch vành. Các vật liệu thường dùng làm cầu nối là tĩnh mạch tự thân, ống ghép nhân tạo. Các phương pháp trên được áp dụng cho các mạch máu lớn. Một số ít trường hợp áp dụng cho các mạch máu vừa ở ngoại biên. - Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm thắt lưng Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm là biện pháp sử dụng khi khả năng làm phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch bị hạn chế. Cụ thể là các trường hợp + Tắc nghẽn các động mạch nhỏ ở ngoại biên. + Tắc nghẽn động mạch do bệnh Buerger. - Phẫu thuật đoạn chi - 1/3 dưới đùi - 1/3 trên, giữa, dưới cẳng chân - Tháo nửa bàn chân, tháo khớp các ngón 5. THEO DÕI TÁI KHÁM Tiêu chuẩn nhập viện - Đau cách hồi - Loét hoại tử ngọn chi, chi Theo dõi - Tưới máu phần xa chi - Nhiễm trùng vết mổ. - Sự thồng suốt của cầu nối. 5 .3 Tiêu chuẩn xuất viện - Lành vết thương - Tưới máu phần xa chi tốt Tái khám - Sau xuất viện mỗi 2 tuần trong 3 tháng sau đó mỗi 3 tháng. LƯU ĐỒ XỬ TRÍ BỆNH MẠCH MÁU CHI DƯỚI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Courtney M. Townsend, JR., MD 2012 Section XII Vascular, Chapter 63 Peripheral Arterial Occlusive Disease - Sabiston Textbook Of Surgery - 19th Ed. 2. F. Charles Brunicardi, MD, FACS 2010 Chapter 23 Arterial Disease -Schwartzs Principles of Surgery, 9th Ed. 3. Henry Haimovici 2009 Section VI Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities - Vascular Surgery. 4. Rutherford 2008 Chronic Arterial Occlusions of the Lower Extremities -Vascular Surgery. 5. Vascular Surgery - Oxford Specialist Handbooks Series In Surgery - 2nd Ed 2010,
tắc động mạch chi dưới